Khiếu nại, báo lỗi: 039.432.5245

Hotline: 039.432.5245

Áp xe phổi

Áp xe phổi hay còn gọi là nhiễm trùng phổi, sưng có mủ, bệnh gây ra tình trạng hoại tử mô phổi. Sự hình thành của nhiều áp xe có thể dẫn đến viêm phổi hoặc hoại tử phổi

Bệnh áp xe phổi chiếm khoảng 4,8% trong tổng số tất cả các bệnh phổi. Đây là tình trạng bệnh lý có thể gặp ở mọi lứa tuổi, trong đó lứa tuổi trung niên chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhờ vào sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, áp xe phổi được phát hiện sớm và chẩn đoán chắc chắn hơn.

Áp xe phổi bị lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua một số con đường sau:

  • Đường khí - phế quản: Người bệnh hít vi khuẩn vào phổi từ không khí, từ các chất tiết nhiễm trùng ở mũi họng, răng miệng, các thủ thuật phẫu thuật ở tai mũi họng, dị vật đường thở, đặt nội khí quản, trào ngược dạ dày...
  • Đường máu: Các bệnh lý viêm nội tâm mạc, viêm tĩnh mạch, gây thuyên tắc, nhồi máu và nhiễm trùng huyết, có thể gây áp xe ở cả hai phổi.
  • Đường kế cận: Áp xe dưới cơ hoành, áp xe gan do amip, áp xe đường mật, áp xe trung thất, áp xe thực quản,... Khi vỡ có thể gây áp xe phổi.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh áp xe phổi thường phát triển trong vòng nhiều tuần được chia làm các giai đoạn sau: Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, ho có mùi hôi và nước bọt có vị khó chịu. Bệnh nhân thường mệt mỏi, yếu ớt, chán ăn và sút cân.

  • Ổ mủ kín: Ho khan, sốt cao, ớn lạnh, có thể lên đến 39-40 độ C, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. Bệnh nhân thường đau ngực ở vị trí có tổn thương, có thể có khó thở.
  • Ộc mủ: Triệu chứng ho và đau ngực biểu hiện nặng nề hơn. Ho ộc ra nhiều mủ đặc quánh. Đặc điểm của mủ có thể gợi ý nguyên nhân gây bệnh: mủ màu sôcôla thường do amip, mủ hôi thối thường do vi khuẩn kỵ khí, mủ màu xanh thường do liên cầu. Toàn thân mệt mỏi, vã mồ hôi. Sau khi ho ộc ra được mủ, toàn trạng cải thiện, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn, ăn uống được.
  • Ổ mủ mở thông với phế quản: người bệnh vẫn tiếp tục cơn ho, nhất là khi thay đổi tư thế, khạc mủ ra ít hơn.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh áp xe phổi bao gồm:

  • Tuổi tác: Những người lớn trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn
  • Nghiện rượu, thuốc lá, sử dụng ma túy
  • Tổng trạng suy kiệt, mệt mỏi, suy dinh dưỡng
  • Mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh phổi mãn tính khác như u phổi, ung thư phổi, giãn phế quản, lao phổi, kén phổi bẩm sinh, thuyên tắc phổi
  • Cơ địa suy giảm miễn dịch
  • Sau gây mê, đặt nội khí quản, lưu đường truyền tĩnh mạch lâu ngày
  • Sau phẫu thuật vùng răng hàm mặt, tai mũi họng
  • Chấn thương ngực hở, có dị vật kèm theo
  • Khó nuốt, rối loạn chức năng hầu họng.
  • Hạn chế sử dụng rượu bia, không hút thuốc
  • Thực hiện lối sống lành mạnh, khoa học, thường xuyên tập thể dục, thể thao, vận động ngoài trời
  • Sống trong môi trường xanh, sạch, đẹp và hạn chế tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, độc hại
  • Thăm khám thường xuyên, khám tổng quát cơ thể tại các bệnh viện trên toàn quốc
  • Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng.
  1. Chẩn đoán xác định

    • Giai đoạn nung mủ kín thường khó khăn vì triệu chứng nghèo nàn, không điển hình, nếu có thể thì chỉ dựa vào X quang và siêu âm.
    • Hội chứng nhiễm trùng cấp
    • Khái mủ nhiều (hoặc đàm hình đồng xu), hôi thối
    • Hội chứng hang, quan trọng là X quang phổi có hình ảnh mức hơi nước
    • Ngón tay hình dùi trống
  2. Chẩn đoán nguyên nhân

    • Chủ yếu là cấy đờm, làm kháng sinh đồ (khi chưa sử dụng kháng sinh) nếu tìm amip thì phải lấy đàm có máu và đem xét nghiệm ngay.

    • Lưu ý hỏi kỹ bệnh sử, để tìm yếu tố thuận lợi gây bệnh.

  3. Chẩn đoán phân biệt

    • Giai đoạn nung mủ kín

      • Viêm phổi: Có thể diễn tiến lành hẳn hay có thể sẽ viêm phổi áp xe hóa.
      • Các khối u ở phổi: Có thể lành tính hay ác tính,hội chứng nhiễm trùng không có, có khái huyết, lâm sàng, X quang và soi phế quản... giúp chẩn đoán phân biệt.
    • Giai đoạn nung mủ hở
      • Ung thư phế quản - phổi hoại tử, hay cũng có thể là nguyên nhân của áp xe phổi. Trường hợp này thì trong lòng khối u hoại tử không đều, không có mức hơi-nước, nội soi, sinh thiết và tìm tế bào lạ trong đàm để xác định
      • Giãn phế quản bội nhiễm: Trong tiền sử có ho khạc đờm kéo dài, chụp phế quản có cản quang giúp chẩn đoán. Lưu ý áp xe phổi thường là biến chứng của giãn phế quản
      • Hang lao bội nhiễm: Thường nằm ở vùng đỉnh phổi, ho ra máu, BK đàm thường dương tính, phim phổi không thấy mức hơi nước
      • Áp xe gan vỡ vào phổi: Quá trình bệnh lý là triệu chứng ở gan trước sau đó đến phổi. Siêu âm, Xquang giúp chẩn đoán

Đối với áp xe phổi, khi không được điều trị sớm, người bệnh chủ quan hoặc điều trị không đúng cách đều sẽ có khả năng gây ra một loạt các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Để phòng bệnh cần vệ sinh răng miệng, mũi, họng. Điều trị tốt các nhiễm khuẩn răng - hàm - mặt, tai - mũi - họng. Thận trọng khi tiến hành các thủ thuật ở các vùng này để tránh các mảnh tổ chức rơi vào khí phế quản. Khi cho bệnh nhân ăn bằng ống thông dạ dày phải theo dõi chặt chẽ, tránh để sặc thức ăn.

Website tham khảo: https://vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/bien-chung-thuong-gap-cua-ap-xe-phoi/

Có thể bạn quan tâm
Tin tức liên quan
Video liên quan